Những Bí mật về Cà phê mà không phải ai cũng biết

Cà phê là một loại thức uống quen thuộc và yêu thích ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. Để giúp hiểu thêm về Cà phê, AP Coffee ngược dòng lịch sử hàng ngàn năm để tìm hiểu về loại thức uống huyền thoại này. Bài viết này giúp bạn có cái nhìn tổng quan về lịch sử cây Cà phê nguyên thủy và ở Việt Nam, cũng như cách loại hạt Cà phê hiện nay và cách rang ray chế biến như thế nào… Mời các bạn cùng theo dõi.

Lịch sử cây cà phê

Từ thế kỷ thứ 19, những hạt cà phê đầu tiên đã được người Pháp đưa vào Việt Nam. Từ đó đến nay, cây cà phê đã được trồng khắp từ Bắc vào Nam, giúp Việt Nam thành một trong những cường quốc về cà phê. Vậy khởi nguồn của cây cafe như thế nào?

Truyền thuyết cây cà phê

Có một truyền thuyết khá thú vị về cây cafe như sau. Một chàng chăn cừu tên là Kaldi, trong một lần đưa đàn cật đi ăn, anh vô tình thấy một loại quả màu đỏ và đã ăn nó. Sau đó tinh thần Kaldi trở nên vô cùng sảng ngoài và dồi dào năng lượng. Anh đã đến báo cho các vị tu sĩ ở đó biết. Thoạt đầu họ nghĩ đó là thứ trái cấm đã đưa quỷ dữ đưa đến và quyết định đem đốt thứ hạt này.

Tuy nhiên đó chỉ là truyền thuyết. Sự thật thì cây cà phê có nguồn gốc đầu tiên là ở Ethiopia (trước đây có tên là Kaffa). Chính những người nô lệ bị bắt từ Ethiopia để sang Ai Cập đã mang loại quả này đi theo. Sau đó chúng nhanh chóng trở thành thứ thức uống được người Ai Cập hết sức ưa chuộng. Tại đất nước của Kim Tự Tháp, nền văn minh cafe bắt đầu được nhen nhóm và đây chính là thủ phủ, là trung tâm để giao dịch cafe với thế giới tại cảng Mocha (hay Moka).

Cây cà phê được cho là có nguồn gốc từ đất nước Ethiopia xa xôi.

Đến thế kỷ thứ 18, những người Hà Lan đầu tiên đã mang được cà phê ra ngoài lãnh thổ Ai Cập và đến trồng ở xứ Martinique. Sau đó người Pháp và Brazil cũng mang được loại quả này về quê hương của mình. Đó là cơ sở để hạt cafe lan rộng và được trồng ở khắp nơi trên trái đất.

Hạt cà phê du nhập vào Việt Nam

Năm 1875, khi người Pháp xâm lược nước ta, họ đã mang giống cafe Chè (Arabica) từ Bourbon sang trồng ở các tỉnh phía bắc và miền trung như Xuân Mai, Sơn Tây, Quảng trị, Bố Trạch,…Tuy nhiên năng suất của cây cà phê ở những vùng này rất thấp, chỉ khoảng 400 – 500 kg/1 hecta.

Chính vì vậy họ đã mang hạt cafe giống đi trồng ở rất nhiều nơi, lập các đồn điền ở các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên. Bên cạnh đó, các loại cà phê mới như Robusta (cà phê vối), Mitcharichia (cà phê mít) cũng được đem đi trồng thử nghiệm. Từ đó cafe trở thành loại cây công nghiệp dài ngày phổ biến nhất ở Việt Nam.

Vùng trồng cà phê ở Việt Nam

Ngày đó thực dân Pháp đem thử nghiệm cafe tại các đồn điền trên khắp cả nước. Các vùng có khí hậu thuận lợi cho cafe phát triển đã được mở rộng, những vùng cho năng suất thấp sẽ bị loại bỏ. Đồng thời họ cũng đã tìm ra được nơi trồng thích hợp cho mỗi giống cafe khác biệt.

Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều vùng trồng được cà phê, có thể kể đến như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Nguyên, Nam bộ. Tuy nhiên, xét về điều kiện khí hậu thì các tỉnh thuộc Tây Nguyên là thích hợp nhất cho cây cafe phát triển. Vì vậy loại cây này được trồng đặc biệt nhiều ở đây. Các đồn điền cà phê với năng suất rất cao, chất lượng cà phê hảo hạng được ra đời, đặc biệt là Đắk Lắk và Gia Lai.

Tại Việt Nam thì cà phê được trồng nhiều ở vùng Tây Nguyên.

Tuy vậy, những giống cafe ngon nhất, với chất lượng cao nhất được biết đến thường có xuất xứ từ Đà Lạt của Lâm Đồng. Điều kiện về độ cao, nhiệt độ, nguồn nước và ánh sáng nơi đây là vô cùng thuận lợi cho các loại cây hàng đầu như Moka, Robusta, Bourbon sinh sống.

Các loại cà phê phổ biến ở Việt Nam

Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa tại Việt Nam rất phù hợp cho cây cafe phát triển, đặc biệt là các loại cà phê có chất lượng cao như: Arabica, Robusta, Cherry. 

Cà phê Arabica

Arabica thuộc họ Rubiaceae, chi Coffea, tiếng Việt được gọi là cà phê Chè do đặc điểm của nó là lá nhỏ, thân cây thấp giống như cây chè ở Việt Nam. Arabica có nguồn gốc từ tây nam Ethiopia, sau đó theo chân người Pháp đến Việt Nam. Đây chính là loại cafe được trồng đầu tiên ở nước ta.

Trong họ cafe, Arabica có rất nhiều giống khác nhau và hầu như chúng đều là những loại cà phê hảo hạng nhất. Có thể kể đến một số cái tên như: Typica, Bourbon, Moka, Caturra, Mundo Novo, Catuai, Catimor, Moka

Dòng cafe Arabica chỉ thích hợp ở độ cao phù hợp, tuy có sản lượng thấp nhưng cho hương thơm đặc biệt.

Robusta

Có đến 39% sản lượng cafe trên thế giới là thuộc Robusta. Loại cây này có nguồn gốc chung với Arabica là Ethiopia nhưng trước đây thường được mọc ở những nơi hoang dã. Chính vì vậy cây của Robusta cao hơn, nhiều nhánh và lá cây to hơn so với Arabica.

Mùi vị của Robusta cũng không được đánh giá cao bằng Arabica về độ tinh khiết, mùi thơm tự nhiên. Vì vậy giá cả chỉ bằng 1 nửa so với đối thủ. Tuy nhiên, đặc điểm nổi bật của giống cafe này chính là hàm lượng caffeine rất cao, chiếm khoảng 2 – 4% hạt cafe trong khi Arabica chỉ có 1 – 3%.

Robusta có khả năng kháng bệnh tốt, cho năng suất cao, đặc biệt có hàm lượng cafein cao hơn Arabica.

Cà phê Cherry

Cherry hay còn gọi là cà phê Chari, cà phê Mít có nguồn gốc từ Ubangui Chari, gần sa mạc lớn nhất thế giới Sahara. Chính vì vậy loại cây này có đặc điểm khá cao lớn, thân và lá to để chứa nước và có thể sinh trường tốt ở những nơi thời tiết khô hạn.

Quả của Chari to hơn những giống khác tuy nhiên năng suất lại không cao. Về mùi vị thì nó cũng không được đánh giá cao bằng Arabica hay Robusta nên ngày nay được trồng rất ít ở nước ta. 

Ngoài các giống cà phê kể trên, còn có dòng Culi đột biến, mang cả hương vị của cafe Arabica và Robusta.

Hoa cà phê

Cấu tạo hoa của cây cafe có màu trắng và có 5 cánh, không nở riêng lẻ mà thành từng chùm lớn. Hoa cà phê có thời gian thụ phấn rất ngắn, khoảng 3 đến 4 tiếng nhưng lại có thể nở đến 4 ngày.

Khác với nhiều giống cây công nghiệp ở Việt Nam, hoa của cây cafe được nở nhiều lần trong năm. Tuy nhiên, nhiều hay ít còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và khí hậu. Ngày nay có rất nhiều phương pháp kích thích hoa nở tự nhiên để tăng sản lượng cho cây cà phê.

Hoa cafe chỉ nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp hoặc được cung cấp nước sau một thời gian khô hạn kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng. Thông thường những mùa có khí hậu nắng nóng xen kẽ mưa sau vài tháng sẽ giúp hoa cafe nở đúng lúc, cho năng suất cao hơn.

Hoa cà phê ngoài kết trái hình thành hạt cafe còn cho mật.

Biết được nguyên lý nở của hoa cà phê, người trồng sẽ có biện pháp cung cấp nước và chất dinh dưỡng thích hợp để tăng năng suất của mùa vụ. Tuy nhiên cần lưu ý tránh thời tiết xấu, mưa kéo dài, đặc biệt là sương muối sẽ làm hoa cafe bị thối, giảm đáng kể năng suất.

Cấu tạo và thành phần của quả cà phê

Cấu tạo của quả cafe

Trong một quả cafe có 6 phần chính: cuống, vỏ quả, vỏ thịt, vỏ trấu, vỏ lụa và nhân hay còn gọi là hạt cà phê.

Phần cuống cafe

Là phần liên kết giữa quả và cành cây, cuống cà phê cần phải dẻo dai. Điều này giúp quả cafe không bị rụng do tác động tự nhiên bên ngoài nhưng phải giòn để dễ thu hái.

Vỏ quả

Đây là lớp bỏ ngoài cùng của trái cafe, có chức năng bao bọc và bảo vệ các phần bên trong. Khi chưa chín, vỏ cà phê sẽ có màu xanh lá cây và khi chín sẽ chuyển dần sang màu đỏ hoặc vàng tùy giống cà phê. Phần vỏ của các loại Arabica sẽ mềm và nhỏ hơn so với Robusta và Chari.

Vỏ thịt

Vỏ thịt của cà phê có vị ngọt nhẹ, có thể ăn được. Trong cách tạo nên cafe Chồn, con chồn sẽ ăn và hấp thụ phần vỏ thịt và thải phần nhân ra. Phần vỏ thịt của Arabica có vị ngọt và mềm nhất, trong khi đó cà phê Chari có vỏ thịt dày hơn cả.

Hạt cà phê có cấu tạo gồm nhiều lớp khác nhau.

Phần vỏ trấu

Đây là lớp vỏ khá cứng sau khi được phơi khô để bảo vệ nhân cafe. Sau khi thu hoạch cafe, người ta sẽ loại bỏ đi vỏ ngoài. Vỏ thịt và phần chất nhờn, chỉ còn vỏ trấu và hạt bên trong. Khi chế biến, lớp vỏ trấu này cũng được loại bỏ và có thể dùng để làm chất đốt, ủ phân rất tốt.

Lớp vỏ lụa

Vỏ lụa là phần rất mỏng và mềm bao bọc chung quanh nhân cà phê. Mỗi loại cà phê đều có màu sắc vỏ lụa khác nhau. Theo đó vỏ của Arabica có màu trắng, cà phê Robusta có màu nâu nhạt còn lớp vỏ lụa của cafe Chari thì có màu vàng nhạt.

Nhân cafe

Đây chính là thành phần tạo nên giá trị cho cây cafe. Nhân cà phê được chia thành 2 phần: phần ngoài cứng gồm những tế bào nhỏ chứa chất dầu, phần trong có những tế bào lớn và tương đối mềm. Ngoại trừ những trường hợp như cafe bị chỉ có 1 nhân, hoặc hy hữu là 3 nhân thì đa số mỗi hạt cà phê đều có 2 phần bằng nhau.

Thành phần hóa học của quả cafe

Trong một quả cà phê hoàn chỉnh sẽ có rất nhiều thành phần khác nhau, mỗi thành phần đều rất quan trọng để tạo nên hương vị cho nhân cafe.

Vỏ quả

Trong phần vỏ quả cafe có chứa nhiều chất Antoxian nên khi chín quả thường có màu đỏ. Ngoài ra phần vỏ quả còn chứa nhiều các chất như caffeine, Alkaloid, Tannin và rất nhiều loại enzim khác.

Vỏ thịt

Lớp vỏ thịt chứa chủ yếu là các chất nhớt và những tế bào mềm. Phần này chứa rất nhiều đường khiến quả cafe có vị ngọt, bên cạnh đó là chất hỗ trợ quá trình lên men Pectinase khiến vị của nhân cà phê ngon hơn.

Vỏ trấu

Vì được bao bọc ngay bên ngoài nhân nên lớp vỏ trấu cũng được thừa hưởng một lượng caffeine đáng kể, lên đến 0.4% trọng lượng quả cafe.

Nhân cà phê

Trong nhân cafe chín hoàn toàn, lượng nước chiếm đến 10 – 12%, sau đó là 10 – 13% Lipid, 9 – 11% Protein, 5 – 10% đường và 3 – 5% tinh bột. Mỗi chủng loại cà phê đều có thành phần hóa học khác biệt tạo nên hương vị đặc trưng. Ngoài ra, nếu chế biến tối ưu thì cũng giúp cải thiện chất lượng rất nhiều.

Đặc trưng các chất có trong nhân cà phê

Nước

Khi sấy khô, cafe đạt chuẩn phải có từ 10 – 12% nước ở dạng liên kết. Sau khi rang con số này khoảng 2 – 3%. Khi lượng nước nhiều hơn, việc bảo quản sẽ vô cùng khó khăn. Nhân cà phê sẽ bị ẩm mốc ảnh hưởng rất nặng đến chất lượng.

Lipid

Trong 10 – 13% Lipid của nhân cafe thì có đến 90% là chất dầu, còn lại là sáp. Đây là thành phần tạo nên độ thơm và sệt của cafe, sau khi chế biến, lượng Lipid còn lại rất ít và bám trên bã cà phê. Dùng bã này để dưỡng da rất tốt.

Protein

Protein trong cà phê tuy thấp nhưng lại có rất nhiều các loại axit amin tốt. Khi rang, lượng Protein này sẽ bị cháy và tạo ra mùi thơm đặc trưng và mùi vị của cafe có rất nhiều đóng góp của thành phần này.

Các chất khoáng

Hàm lượng chất khoáng trong nhân cafe chiếm từ 3 – 5% chủ yếu là các loại như Magie, Kali, Nito, Photpho, Clo, Sắt, lưu huỳnh,… Những loại cafe ngon thường có rất ít hàm lượng chất khoáng vì chúng ảnh hưởng không tốt cho mùi vị cả cà phê.

Caffeine

Đây chính là đặc trưng khiến cafe khác biệt với những loại quả và hạt khác. Caffeine chính là nguồn gốc của những lợi ích từ việc uống cà phê, giúp tinh thần thoải mái và tràn đầy năng lượng. Lượng caffeine trong các loại cafe là khác nhau, trong đó Robusta có lượng caffeine cao nhất.

Các phương pháp sơ chế cà phê

Quá trình sơ chế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cà phê. Hiện nay có 3 phương pháp sơ chế cafe phổ biến là sơ chế khô, sơ chế ướt và sơ chế honey. Mỗi cách làm đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.

Chế biến khô

Đây là phương pháp mà ngay sau khi thu hoạch, người ta sẽ đem phơi nguyên quả cafe dưới ánh nắng mặt trời và gió. Phương pháp này có ưu điểm là dễ làm, không mất nhiều công sức. Tuy nhiên nó lại có nhược điểm cực kỳ lớn là khiến hạt cafe lâu khô hơn, dễ bị ẩm mốc từ bên trong. Đặc biệt là khi gặp thời tiết bất lợi, không phơi được thì rất dễ xảy ra hiện tượng ẩm mốc dẫn đến chất lượng cafe không được cao.

Chế biến khô khá đơn giản chỉ phơi hạt cafe dưới ánh nắng mặt trời.

Chính vì những nhược điểm trên mà người ta rất ít chế biến theo phương pháp này, đặc biệt là đối với những loại cà phê cao cấp như Arabica.

Chế biến ướt

Đối với những loại cà phê chất lượng cao, người ta sẽ dùng phương pháp sơ chế này để đảm bảo chất lượng tốt nhất. Quá trình làm sẽ mất nhiều công sức hơn, nhưng bù lại giá trị của cafe thành phẩm sẽ cao hơn rất nhiều.

Ngay sau khi được thu hoạch (chỉ thu hái những hạt đã chín, lượng hạt xanh phải được hạn chế đến mức tối đa), người ta sẽ đem quả cà phê đi xay xát. Sau đó cho qua nước để đãi, lọc hết lớp vỏ nhớt bên ngoài rồi đem phần nhân còn lại đi ủ cho lên men. Quá trình lên men chỉ được hoàn tất khi phần vỏ trấu trở nên nhám và sạch nhớt.

Chế biến ướt là phương pháp khá phổ biến hiện nay.

Cuối cùng nhân cafe sẽ được đem đi rửa sạch và phơi, sau đó loại bỏ lớp vỏ trấu bên ngoài là ra hạt thành phẩm.

Quá trình phơi cũng rất công phu, không được phơi trực tiếp trên nền đất vì sẽ bị hút ẩm. Khi phơi cần rải đều để tất cả hạt được khô đều, quá trình phơi kết thúc khi cắn hạt không bị vỡ. việc này đòi hỏi kinh nghiệm khá nhiều từ người nông dân.

Chế biến honey

Cách chế biến này cũng khá giống với chế biến ướt. Tuy nhiên người ta sẽ không loại bỏ hết hoặc giữ lại toàn bộ phần chất nhớt trước khi đem phơi khô. Chính điều này sẽ tạo cho nhân cafe thành phần màu nâu đen giống với mật ong, đúng với tên gọi của cách chế biến honey.

Những loại cà phê được chế biến theo cách này sẽ giữ lại được khá nhiều độ ngọt và tăng phần hương vị khi thưởng thức.

Phương pháp sơ chế cafe theo kiểu honey tăng độ ngọt và giữ được hương vị cafe.

Kiến thức về cà phê là vô tận, để hiểu hết và loại thức uống này từ lúc trồng cây, thu hoạch, rang xay, pha chế, bảo quản, bạn cần phải có một thời gian dài tìm hiểu. Tuy nhiên với những kiến thức tổng quan trên của chúng tôi, hy vọng bạn đã có thể hiểu hơn về chúng. Khi uống 1 ly cafe, bạn hãy cảm nhận những gì tinh túy nhất từ cái nắng, cái gió và những giọt mồ hôi của những người đã vất vả làm nên.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

GIẢM GIÁ 10% CHO ĐƠN HÀNG ĐẦU TIÊN

X